Sao Thái Dương  (hay còn gọi là Nhật) là một trong những sao Cát xuất sắc nhất trong Cửu kỳ (bao gồm La Hầu, Kế Đồ, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hồn, Thổ Tư, Thái Bách, Thủy Diệu). Trong thuộc tính âm dương của ngũ hành thì Thái Dương thuộc nguyên tố Hỏa, là sao chủ đạo của chòm sao Trung Thiên Đầu, hóa thành Quyền Quy, là chủ nhân của cung Quan Lộc.

Sao Thái Dương Nhập Cung Phúc Đức  kết hợp với Tứ Hóa

Thái Dương Hóa Lộc ở cung Phúc Đức, chiếu sáng đức chính trực, độ lượng, nhân hậu, gia tăng hạnh phúc và trường thọ. Thái Dương Hóa Quyền cung Phúc Đức, giàu chính nghĩa, kỷ luật nghiêm khắc, hành xử hiền lành, đoan trang.

Thái Dương Hóa Kỵ ở cung Phúc Đức, phần lớn thời gian chẳng bận tâm gì, không an nhàn, đời sống tinh thần trống rỗng, tìm phiền phức trong chính mình; Điểm mấu chốt là phải tự giác hơn, buôn chuyện nhiều hơn, bi quan và chán đời hơn.

Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quí.

* CÁC CÁCH TỐT CỦA NHẬT, NGUYỆT:

- Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của sấm sét) Dần đều tốt về nhiều phương diện.

- Mệnh ở Sửu được Nhật ở tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu:

Phú quý tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.

- Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu:

- Mệnh vô chính diệu cũng Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu

Người rất thông minh, học một biết mười; nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.

- Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu

Hay ngược lại, mệnh ở Tuất có Nguyệt được Nhật ở Thìn xung chiếu: suốt đời quí hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.

- Mệnh ở Sửu hay Mùi ngộ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần:

Cũng rất rạng rỡ tài, danh, phước thọ.

* CÁC CÁCH TRUNG BÌNH CỦA NHẬT NGUYỆT GỒM CÓ:

- Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu

Công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá giả.

* CÁC CÁCH XẤU CỦA NHẬT NGUYỆT:

- Nhật ở Mùi Thân: Không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nải dở dang.

- Nhật ở Tý: người tài gỉo nhưng bất đắc chí (trừ lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa).

- Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ám. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng sủa.

- Nhật Nguyệt hãm gặp sát tinh: trộm cướp, dâm đãng lai khổ, bôn ba.

- Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt đức: có nhiều vợ hiền thục.

Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu như Phu, Thê.

- Nhật, Nguyệt miếu địa: sớm có nhân duyên.

- Nhật Xương Khúc: chồng làm quan văn.

- Nguyệt Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu.

- Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ.

- Nhật Nguyệt Thai: có con sinh đôi.

- Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: triệu phú.

- Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có.

- Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân, khàn tiếng.

- Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quí quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.

- Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: được quí nhân trọng dụng, tín nhiệm.

- Nhật Nguyệt sáng: người dưới, tôi tớ lạm quyền.

- Nhật, Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở.

- Nhật Nguyệt Gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm.

- Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường).

- Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha.

- Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ.

* Sinh ban ngày: cha mất trước.

- Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có hai trường hợp:

* Không gặp Tuần, Triệt án ngữ.

(Giờ sinh từ Dần đến Ngọ kể là ngày, từ Thân đến Tý kể là đêm).

- Nhật sáng: hoạnh phát danh vọng, tài lộc.

- Nhật mờ: đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.

- Nhật Riêu, Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hoa tài, mất chức.

- Nhật Kình Đà Linh Hỏa: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.

- Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: mù, cha chết, đau mắt nặng.

- Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: mù hai mắt.

Tóm lại, Thái Dương có nhiều ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tài quan phúc thọ, khi tọa mệnh hay chiếu mệnh, trong thế phối hợp với Thái Âm, ám chỉ cha mẹ, vợ chồng, nên đó là một sao vô cùng quan trọng cho đời người, cho đại gia đình và tiểu gia đình. Vả chăng, Thái Dương và Thái Âm là hai sao biểu tượng trực tiếp cho hai nguyên lý Âm Dương, căn bản của vũ trụ vạn vật, được khoa Triết Đông cho là có hệ quả đến nhân sinh rất phong phú.

Hiện TuviGLOBAL có chuyên gia chấm trực tiếp lá số tử vi của từng đương số, xin vui lòng nhấn vào đây để biết thêm chi tiết.

Nguồn TuviGLOBAL lược trích từ "Tử vi Hàm số" của Nguyễn Phát Lộc.

Hiện sách E-book có bán tại TuviGLOBAL.

Sao Thái Dương Nhập Cung Phúc Đức

Nếu sao Thái Dương ở trong nhà Phúc Đức thì gia chủ sẽ phải vất vả cả đời. Nhưng nếu gặp được trợ thủ cát tường và hợp lực, hoặc được “Trăm quan quan” hỗ trợ, thì dù bận rộn và khổ sở đến đâu, bạn vẫn sẽ thành công trong sự nghiệp.

Họ nhanh nhẹn nhưng dễ nóng nảy, thích di chuyển và không thích đứng yên, có tính cách sáng sủa và thông minh, nhiệt tình với xã hội, phát đạt trong sự bận rộn và được sự ủng hộ của những người quý tộc.

Khi Thái Dương vào chùa sẽ nhận được phúc lành quý báu và trường thọ. Nếu ở trong địa xấu thì bạn sẽ thường xuyên bận rộn, cộng thêm những ngôi sao xấu xa sẽ làm giảm đi hạnh phúc và cuộc sống của bạn, bạn sẽ thường xuyên phải chịu nhiều đau khổ.

Nếu bị Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp cai trị thì gia chủ sẽ đi lại khó khăn và thường xuyên bị mất sức. Khi Thái Dương gặp Hoa Kỳ, người bản xứ cũng sẽ dễ bị những lời đàm tiếu quấy rối, làm việc kém hiệu quả và tinh thần không ổn định.

Sao Thái Dương cung Phúc Đức là chủ nhân của tinh thần hưởng thụ, chủ nhân của tính cách yêu thương, không thích yên tĩnh. Con người thích sự sôi nổi và thích tham gia các hoạt động tập thể nên có nhiều hoạt động xã hội.

Khi sao Thái Dương vào miếu vượng cùng với sao Tả Phủ, sao Hữu Bát, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt, sao Vân Xương, sao Vân Khúc với tính cách hiếu động đều có thể hài lòng. Ngược lại, nếu sao Thái Dương lại  gặp Sát Diệu Hóa Kỵ nghĩa là đang sống với sự bận rộn, bận rộn, có cảm giác khó khăn. Thái Dương gặp sao Kình Dương, sao Hỏa cùng cung thì chủ nhân của con số này luôn bận rộn dù không có việc gì làm.

Các cô gái sinh ra cung Phúc Đức gặp sao Mặt Trời và vào chùa. Họ sẽ nhận được nhiều phước lành, có nhiều niềm vui ở nhà và có một cuộc hôn nhân hạnh phúc; Ngôi chùa thịnh vượng xung quanh có nhiều may mắn, gia chủ lấy được người chồng tốt, cuộc sống sung túc.

Một người phụ nữ sinh ra cung Phúc Đức gặp được sao Mặt Trời nhập vào cõi trần gian, chồng lại yếu đuối, gặp nhiều phiền phức. Tôn Hoa Ki, hôn nhân không thuận lợi, lòng tự trọng thấp vì rắc rối tình cảm.

Nếu sao Mặt Trời Phúc Đức gặp sao hoa đào trong cùng cung thì có liên quan đến dục vọng, nếu đang trong trạng thái xuất thần thì càng nặng hơn. Nhưng đồng thời, nếu gặp Không Riêu, Thiên Hình thì có thể hạn chế được bản thân.

Sao Thái Dương Nhập Cung Phúc Đức  kết hợp cùng một số tinh diệu

Khi sao Thái Dương ngồi cung  Phúc Đức, người bản xứ thường là người có lòng tự trọng và danh dự nặng nề. Nhưng nếu sao Thái Dương có sao Sát hình  cùng cung thì lòng tự trọng rất có thể sẽ phát triển thành cảm giác tự ti, nguyên tắc có thể biến thành bướng bỉnh, nếu Thái Dương hóa kỵ thì càng trở nên tiêu cực hơn. Tuy nhiên, nếu Thái Dương Hoa Kỳ thì có mặc cảm tự ti.

Khi đoán kết hợp “Thái Đường, Thiên Lương” cần phân biệt lông mày, khi gặp sao văn hệ, cái chính là phải thông minh nhưng cũng phải suy nghĩ kỹ, tâm trạng bồn chồn cũng là do nghĩ tới. các vấn đề học thuật. cái đó đã xuất hiện. Nhưng nếu gặp sao Đà La, Linh Tinh, , Thiên Hư, Âm Sát, Thiên Diêu, sao Tử trong Trường Sinh Thập nhị thần  thì chủ nhân của những suy nghĩ bướng bỉnh, thích đi vào ngõ cụt, buồn bã, bất an cũng là do điều đó ra ngoài.

“Thái Dương, Thiên Lương” cung phúc phúc, không nên cố gắng xuất hiện vì người khác; bạn cũng không nên xuất hiện ở phía trước, chỉ nên vạch ra những kế hoạch ở hậu trường, nếu không sẽ mang đến rắc rối và oán hận. Nếu bị trách móc, buồn phiền, có khuynh hướng lấy oán báo ân, nếu có Dạ La, Linh Tinh, Thái Dương Hoa Ki thì số phận lại càng khốn khổ hơn.

Nếu sao Thái Dương mất đi sẽ càng lo lắng, thường buồn vì những điều nhỏ nhặt, càng khổ sở hơn khi phải sống chung cung với Cù Môn Hóa Kỵ.

Những người sinh vào ngày sao Thái Dương cung Phúc Đức thường có tâm lý cầu toàn, dễ dẫn đến trầm cảm, sao Cù Môn cùng cung lại càng tệ hơn.

Sao Thái Dương và sao Đà La cùng sống trong một cung điện, vào chùa, gia chủ có thể sẽ gặp rắc rối lớn. Nếu lạc lối, họ thường tự tìm rắc rối cho mình, nhưng vì nhiệt tình giúp đỡ người khác nên dẫn đến oán giận, hoặc thường gây rắc rối. Hãy để mọi người hiểu lầm.

Sao Thái Dương, sao Địa Không, sao Địa Kiếp cùng một cung, bồn chồn bận rộn không có việc gì làm. Thái Dương gặp Thiên Bình cùng cung, bận rộn hơn bao giờ hết nhưng làm việc chăm chỉ mà không được trả lương.

Nếu sao Thái Dương lâm vào cảnh khốn cùng, tức là trong tứ cung Tuất, Hợi, Chuột, Sửu thì dù không gặp được Sat thần kỳ thì vẫn bận rộn, nhưng nếu gặp được điềm lành thần kỳ thì bạn sẽ thành công nhờ sự chăm chỉ của mình. nếu không bạn sẽ thành công. Tận hưởng niềm vui của sự bận rộn.

Người cung Phúc Đức rất thuận lợi, miếu thịnh vượng không diệt tinh, tuổi thọ có thể đạt tới trên bảy mươi tuổi. Bất kể thịnh vượng hay khốn khổ, hầu hết họ đều nóng nảy, cởi mở và rộng lượng, có lòng tự trọng và trái tim mạnh mẽ, coi trọng danh dự, thích vận động và không thích tĩnh lặng, chăm chỉ , bận rộn và thích giao lưu. Người sinh vào ban đêm dù có vận mệnh sao tốt cũng khó có được sự bình yên, hạnh phúc.